Viêm xoang do một vài tác nhân nào đó khiến cho lớp niêm mạc bị phù nề, gây tăng tiết nhầy và hệ quả làm cho các xoang bị tắc nghẽn. Viêm xoang không chỉ gây đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khỏe, công việc mà còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm phế quản mãn tính.
Thảo dược hỗ trợ điều trị viêm xoang hiệu quả
Cỏ hôi
Cỏ hôi có tên khác là cỏ cứt lợn. Tên khoa học là Ageratum conyzoides L, đây là cây mọc hoang dại trên mọi loại địa hình. Cỏ hôi vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng và cầm máu. Thường dùng làm thuốc chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng trong điều trị các bệnh mũi xoang.
Liều dùng: Lấy 30 - 50g cây tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống. Hoặc 15 - 30g cây khô sắc uống.
Cỏ mực
Tên khác là cỏ nhọ nồi, hạn liên thảo. Tên khoa học là Eclipta prostrata(L.) L. Cỏ nhọ nồi có vị ngọt, chua; tính mát; vào các kinh can và thận có tác dụng tư âm (bổ âm), bổ thận, lương huyết (mát máu), chỉ huyết (cầm máu).
Liều dùng: Lấy 15-20g lá tươi rửa sạch, nấu nước uống trong ngày, hoặc giã nát, lọc lấy nước cốt nhỏ mũi.
Đại bi
Tên khác là mai phiến, mai hoa băng phiến, từ bi, long não hương. Tên khoa học: Blumea balsamifera. Thành phần hóa học trong đại bi chủ yếu là tinh dầu và chất băng phiến. Các loại tinh dầu trong đại bi gồm d.borneol, camphor, limonen, acid palmitic, acid myristic...
Đại bi có vị cay đắng và tính ôn; quy được vào 2 kinh phế và thận. Có công dụng tiêu ứ, trừ thấp, sát trùng, hoạt huyết, tiêu thũng. Tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, kháng viê, giảm đau.
Liều dùng: Lấy 20-30g nấu nước uống. Có thể nấu nước xông, dùng riêng hay phối hợp với các loại thảo dược khác.
Ké đầu ngựa
Thảo mộc có tên khoa học là Xanhthium trumarium. Quả ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) có vị cay, đắng, tính ấm, hơi có độc, vào kinh phế; có tác dụng tán phong, trừ thấp, thông mũi, giảm đau đầu; thường dùng để chữa viêm xoang như: Chảy nước mũi trong và hắt hơi, ngạt mũi; bệnh phong hàn thấp tý (phong thấp đau nhức); mẩn ngứa ngoài da...
Liều dùng: Lấy lượng thích hợp sao tán thành bột mịn uống hoặc có thể phối hợp với các loại thảo dược khác.
Tân di hoa
Có tên khoa học là Magnolialiliflora Desr. Tân di là nụ hoa mộc lan đã qua chế biến để làm thuốc. Loại dược liệu này có kích thước nhỏ, dạng hình trứng, có lông trắng xám mịn và dày bao phủ bên ngoài, màu chuyển sang xám đen khi ở dạng khô.
Tân di có vị cay, tính ấm, quy vào kinh phế và vị. Vì vậy dược liệu này có các công dụng như thông khiếu, chỉ thống, giải biểu, khu phong. Đây là bài thuốc được sử dụng khá phổ biến để trị viêm mũi, viêm xoang, đau đầu, chảy nước mũi, tắc nghẹt mũi.
Liều dùng tham khảo: Lấy 4 – 12g theo các phương pháp như nghiền bột, hãm, nấu, pha hoặc bổ sung thêm cho các món ăn.
Tía tô
Tên khác là é tía, tử tô, xích tô, tên khoa học là Perilla frutescens. Tía tô có tính ấm, vị cay, là vị thuốc rất hay dùng để trừ cảm mạo, giảm viêm.
Liều dùng: Vò nát một nắm lá tía tô pha cùng nước ấm để uống trong ngày. Tía tô cũng được kết hợp với các vị thuốc khác để sắc uống hoặc xông hơi.
Diếp cá
Tên khoa học là Houttuynia cordata Thunb. Diếp cá có vị chua, tính hơi hàn, vào kinh can, phế. Có tác dụng thanh nhiệt, tiêu thũng, thấm thấp, giảm viêm.
Liều dùng: Thường xuyên ăn diếp cá trong bữa cơm để tinh dầu và chất kháng sinh trong diếp cá hỗ trợ giảm sưng, giảm viêm do viêm xoang.
Bạch chỉ
Tên khoa học: Angelica Dahurica Benth. Et Hook. F. Bạch chỉ có tác dụng chống viêm, dùng trong tai mũi họng. Bột làm từ bạch chỉ và băng phiến, hít vào lỗ mũi, có tác dụng trị đầu đau, răng đau, thần kinh sinh ba đau.