dd/mm/yyyy

Phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng

Hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh, trật tự trên các vùng biển, đảo là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước ta.

Nguyên tắc phối hợp của Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng khác được thực hiện như thế nào?

Phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng - Ảnh 1.

Lãnh đạo Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2 và Đài Đài Phát thanh - Truyền hình 6 tỉnh miền Trung ký kết quy chế phối hợp hoạt động tuyên truyền

Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại Điều 24 Luật Cảnh sát biển Việt Nam như sau:

Về phạm vi, nguyên tắc phối hợp: Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc phối hợp giữa Cảnh sát biển Việt Nam và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng. 

Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. Cảnh sát biển Việt Nam và cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp phối hợp để giải quyết kịp thời các vụ việc và hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. 

Đồng thời, bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung, thống nhất, giữ bí mật thông tin về quốc phòng, an ninh và biện pháp nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng trong quá trình phối hợp; bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể và hiệu quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì, phối hợp. Trên cùng một vùng biển, khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan, tổ chức, lực lượng, thì cơ quan, tổ chức, lực lượng nào phát hiện trước phải xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người, tang vật, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật cho cơ quan, tổ chức, lực lượng có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan, tổ chức, lực lượng tiếp nhận có trách nhiệm thông báo kết quả điều tra, xử lý cho cơ quan, tổ chức, lực lượng chuyển giao biết.

Nội dung phối hợp, gồm: (1) Trao đổi thông tin, tài liệu; đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; (2) Bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển; (3) Bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển; (4) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh, phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền; (5) Phòng, chống thiên tai; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển; (6) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; (7) Thực hiện hợp tác quốc tế; (8) Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có liên quan1.

Các quy định trên tạo nền tảng pháp lý vững chắc để Cảnh sát biển Việt Nam và cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc bộ, ngành, chính quyền địa phương phối hợp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

Phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng - Ảnh 2.

P.V