Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2024 xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm 40% về lượng, giảm 38% kim ngạch so với tháng 5/2024 nhưng giá tăng 3,4%, đạt 513.409 tấn, tương đương 323,41 triệu USD, giá trung bình 629,9 USD/tấn.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo tăng 7,3% về lượng, tăng 28% về kim ngạch và tăng 19,2% về giá so với 6 tháng năm 2023, đạt gần 4,55 triệu tấn, tương đương gần 2,89 tỷ USD, giá trung bình 635 USD/tấn.
Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Philippines trong 6 tháng đầu năm 2024, chiếm 42,6% trong tổng lượng và chiếm 41,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt gần 1,94 triệu tấn, tương đương gần 1,21 tỷ USD, giá 622,2 USD/tấn, tăng 14,1% về lượng, tăng 40,6% về kim ngạch và tăng 23,2% về giá so với 6 tháng năm 2023; riêng tháng 6/2024 xuất khẩu đạt 109.080 tấn, tương đương 66,13 triệu USD, giá 606,3 USD/tấn, giảm 68,1% về lượng, giảm 67,9% kim ngạch nhưng tăng nhẹ 0,7% về giá so với tháng 5/2024.
Xuất khẩu gạo sang Indonesia đứng thứ 2 thị trường, tăng mạnh 44,6% về lượng, tăng 82% kim ngạch và tăng 26% về giá so với 6 tháng năm 2023, đạt 712.438 tấn, tương đương 444,41 triệu USD, giá 623,8 USD/tấn, chiếm trên 15% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Tiếp theo, xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia tăng 136,5% về lượng, tăng 188,6% kim ngạch và tăng 22% về giá so với 6 tháng năm 2023, đạt 461.555 tấn, tương đương 274,72 triệu USD, giá trung bình 595,2 USD/tấn, chiếm 10,2% trong tổng lượng và chiếm 9,5% trong tổng kim ngạch.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm 100 -150 đồng/kg với gạo thành phẩm. Gạo nguyên liệu giảm 50 đồng/kg. Giá lúa đi ngang.
Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 10.650 -10.750 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600-12.750 đồng/kg, giảm 100 - 150 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm hôm nay có điều chỉnh giảm so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm IR 504 ổn định ở mức 8.900 - 9.100 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô duy trì ở mức 7.000 - 7.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, hôm nay giá không có sự thay đổi. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa ổn định: IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 7.100 - 7.200 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ổn định 7.000 - 7.100 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg; OM 380 dao động từ 7.200 - 7.300 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều chỉnh giảm nhẹ. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 470 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 467USD/tấn, giảm 1 USD; gạo 25% tấm ở mức 545 USD/tấn.
Theo dự báo mới nhất của FAO, sản lượng gạo năm 2024/25 về cơ bản không thay đổi so với dự báo hồi tháng 6/2024 trong bối cảnh có những điều chỉnh tăng nhẹ về sản lượng ở Australia, Brazil và Ecuador và điều chỉnh giảm sản lượng ở Zambia.
Mức tiêu thụ gạo năm 2024/25 tăng nhẹ so với dự báo hồi tháng 6/2024 và vẫn được dự báo sẽ tăng lên mức cao kỷ lục do lượng gạo làm lương thực nhiều hơn.
Thương mại gạo năm 2024 giảm chủ yếu do dự báo nhập khẩu gạo của Trung Quốc giảm, lượng gạo nhập khẩu hiện ở mức thấp nhất trong 13 năm
Dự trữ gạo năm 2024/25 giảm nhẹ so với dự báo hồi tháng 6/2024, nhưng vẫn được dự báo sẽ tăng lên mức kỷ lục mới, phần lớn là do dự trữ ở Trung Quốc và Ấn Độ tăng, và ở Brazil và Thái Lan giảm.