dd/mm/yyyy

Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2024 vượt ngưỡng 626 USD/tấn

Thị trường lúa gạo ngày 4/11, ghi nhận giá lúa gạo tại thị trường trong nước duy trì ổn định với mặt hàng lúa và gạo, thị trường giao dịch không có nhiều biến động. Với kết quả xuất khẩu gạo tích cực từ đầu năm, xuất khẩu gạo Việt Nam năm 2024 có thể đạt kỷ lục mới.

Giá lúa gạo ngày 4/11: Không có nhiều biến động, thị trường giao dịch ổn định

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng xuất khẩu gạo tháng 10 năm 2024 ước đạt 800.000 tấn với 505 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 10 tháng đạt gần 7,8 triệu tấn với 4,86 tỷ USD, tăng 10,2% về khối lượng và tăng 23,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2024 ước đạt 626,2 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023.

Năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 8,13 triệu tấn gạo. Với tốc độ xuất khẩu 10 tháng qua và khả năng sản xuất trong nước thì xuất khẩu gạo sẽ đạt trên 8 triệu tấn và sẽ vượt kỷ lục của 2023.

Theo các thương nhân ở Đồng bằng sông Cửu Long, tuần qua gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 520-525 USD/tấn, thấp hơn mức 532 USD/tấn của tuần trước.

Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2024 vượt ngưỡng 626 USD/tấn - Ảnh 1.

Các thương nhân đang chờ đợi quyết định chính thức của Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog), bởi Bulog đã phát hành cuộc đấu thầu mới vào ngày 24/10. Đợt đấu thầu quốc tế lần này, Bulog sẽ mua khoảng 500.000 tấn gạo từ Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Myanmar, Pakistan và Ấn Độ.

Theo thông tin trên chuyên trang thị trường lúa gạo SSRicenews, các doanh nghiệp Việt Nam đã trúng thầu 3 lô với số lượng là 83.500 tấn gạo (chiếm tỷ lệ 17%) trong gói thầu gạo với số lượng khổng lồ 500.000 tấn của Indonesia.

Trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tiếp tục giảm trong tuần qua, xuống mức thấp nhất trong 15 tháng do đồng rupee giảm giá và nguồn cung tăng.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, được chào bán ở mức từ 442 - 449 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 20/7/2023 và giảm so với mức từ 450 - 484 USD/tấn của tuần trước. Gạo trắng 5% tấm được chào bán ở mức từ 449 - 455 USD/tấn.

Cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu gạo đã gia tăng sau động thái điều chỉnh thuế xuất khẩu của Ấn Độ. Nhu cầu vẫn mạnh, nhưng người mua đang tìm kiếm nguồn gạo với giá thấp hơn.

Các công ty xuất khẩu Ấn Độ đang hạ giá do đồng rupee suy yếu và nguồn cung vụ mới đang kéo giá lúa giảm. Đầu tháng này, Ấn Độ đã bỏ thuế xuất khẩu đối với gạo đồ và bỏ giá sàn đối với gạo trắng không phải giống basmati để thúc đẩy xuất khẩu.

Tại Bangladesh, các quan chức cho biết nước này đang xem xét giảm thuế nhập khẩu gạo hơn nữa do giá gạo trong nước tiếp tục tăng cao. Mặc dù đã có những điều chỉnh gần đây giúp giảm thuế, các thương nhân vẫn chưa mấy quan tâm, chủ yếu do chi phí nhập khẩu cao, vượt quá 65 Taka (0,5462 USD)/kg. Để khuyến khích khu vực tư nhân tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực này và giảm bớt gánh nặng cho người tiêu dùng, các quan chức đang đề xuất giảm thuế nhập khẩu gạo xuống 5%.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm tuần thứ hai liên tiếp xuống còn từ 485 - 495 USD/tấn, từ mức 510 USD/tấn của tuần trước. Nguyên nhân là do đồng baht yếu và biến động tiền tệ. Gần đây, do gạo Thái Lan rẻ hơn nên có cơ hội thắng thầu từ Indonesia.

Giá lúa gạo hôm nay (4/11) tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng đi ngang với cả mặt hàng lúa và gạo.

Cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 6.800 - 7.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.300 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 18 có giá OM 18 có giá 8.400 - 8.500 đồng/kg, lúa OM 380 dao động 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Trên thị trường lúa, ghi nhận tại Đồng Tháp, An Giang giá ổn định, giao dịch, sức mua không nhiều.

Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (tươi) 7.800 - 7.900 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua.

Ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp thị trường gạo giao dịch trầm lắng, kho mua chậm, ít gạo đẹp, giá các loại gạo bình ổn.

Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.600 - 10.700 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.550 - 12.650 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.700 - 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.300 - 9.600 đồng/kg; giá cám khô lên mức 6.700 - 6.800 đồng/kg ổn định với ngày hôm qua.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 427 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 524 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 495 USD/tấn.


Nguyễn Phương